Thừa kế thế vị là gì, các trường hợp được hưởng thừa kế thế vị là gì, đang là câu hỏi nhiều bạn đọc quan tâm.
Thừa kế thế vị là gì?
Thừa kế được hiểu là sự tiếp nối, là sự dịch chuyển tài sản từ người chết sang người sống. Việc thừa kế có thể được thực hiện theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, tổ chức, không phụ thuộc vào quan hệ hôn nhân hay huyết thống, bởi vì bản chất của việc thừa kế theo đi chúc sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Còn đối với thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế theo pháp luật được quy định theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 theo các hàng thừa kế.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, người thừa kế là người được hưởng di sản do người mất để lại.
Người thừa kế nếu là cá nhân thì cá nhân đó phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế/đã thành thai trước khi người để lại di sản mất và được sinh ra sau thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế nếu không phải là cá nhân thì phải tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
|
Thừa kế thế vị là gì? (Hình minh họa: Công ty luật AAC) |
Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp người thừa kế mất trước người để lại di sản thừa kế. Trong trường hợp này Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thừa kế thế vị. Xét về bản chất, thừa kế thế vị là sự thay thế vị trí thừa kế, do đó người thừa kế thế vị phải thuộc trong mối quan hệ huyết thống.
Tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Có thể hiểu, thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay thế vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ). Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố mẹ mình (ông hoặc bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống.
Điều kiện để được hưởng thừa kế thế vị là gì?
Căn cứ quy định chung về thừa kế thế vị đã phân tích ở trên, có thể rút ra một số điều kiện để được thừa kế thế vị như sau:
(1) Con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (cháu được thừa kế thế vị); cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (chắt được thừa kế thế vị).
Như vậy, điều kiện đầu tiên làm phát sinh quan hệ thừa kế thế vị đó là phải xảy ra sự kiện cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt chết trước hoặc chết cùng vào một thời điểm với ông, bà (nội, ngoại) hoặc các cụ (nội, ngoại);
(2) Những người thừa kế thế vị phải là người có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người thế vị luôn ở vị trí đời sau, tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha, mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ;
(3) Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết;
(4) Khi còn sống, người cha hoặc mẹ của người được thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết. Nếu bị tước hoặc bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì không thể thế vị;
(5) Bản thân người thế vị không bị tước quyền thừa kế theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.
Vậy các trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
- Thứ nhất, cháu thế vị ba hoặc mẹ nhận di sản của ông, bà;
- Thứ hai, chắt thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của cụ.
Theo đó, thừa kế thế vị chỉ xảy ra ở hàng thừa kế thứ nhất, trong hàng thừa kế thứ nhất, người thừa kế thế vị được hưởng di sản chỉ có thể là cháu hoặc chắt. Tức là sự thế vị chỉ áp dụng cho đối tượng thuộc trực hệ đến đời thứ ba với điều kiện cháu phải sống vào thời điểm ông bà chết mới là người thừa kế thế vị tài sản của ông bà, chắt phải sống vào thời điểm cụ chết mới là người thừa kế thế vị của các cụ.
Trường hợp người thừa kế thế vị không được hưởng di sản thừa kế
Pháp luật quy định, một người đã được xác định là người thừa kế thế vị nhưng vẫn không được hưởng thừa kế thế vị nếu ở một trong các trường hợp sau:
- Bị kết án về các hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản hoặc người thừa kế có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản;
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác để được hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc có hành vi ngăn cản người để lại di sản lập di chúc, giả mạo, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc để được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của người để lại di sản.
Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự quy định nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người thừa kế thế vị nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thì những người thừa kế thế vị này vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế.