Thông tư 12/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, mang đến nhiều quy định chi tiết mới về bảo hiểm xã hội bắt buộc, tác động trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.
 |
| Những thay đổi về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 1/7/2025. (Ảnh minh họa) |
Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BNV, quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Với hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, Thông tư này làm rõ các vấn đề quan trọng như điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng, giải quyết chế độ ốm đau, điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau và thai sản, cùng với các quy định về chế độ hưu trí và tử tuất.
Mở rộng đối tượng, làm rõ thời gian và cách tính trợ cấp
Thông tư 12/2025/TT-BNV đã đưa ra những quy định cụ thể hơn về chế độ ốm đau, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Về trường hợp được hưởng chế độ ốm đau: Ngoài các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội, Thông tư còn mở rộng đối tượng được hưởng chế độ ốm đau, bao gồm:
Lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản khi sinh con.
Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định.
Lao động nữ nhờ mang thai hộ, người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc.
Người lao động trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất mà mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
Về thời gian hưởng chế độ ốm đau: Thông tư làm rõ cách tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau.
Thời gian này không bao gồm thời gian đã nghỉ do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025.
Đặc biệt, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Đối với người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ căn cứ vào nghề, công việc hoặc nơi làm việc tại thời điểm nghỉ.
Lưu ý quan trọng là thời gian nghỉ việc trùng với các chế độ nghỉ khác (nghỉ theo pháp luật lao động, nghỉ hưởng nguyên lương, nghỉ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe) sẽ không được tính để hưởng chế độ ốm đau.
Trường hợp nghỉ ốm từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ của năm nào sẽ tính vào thời gian hưởng của năm đó.
Về cách tính trợ cấp ốm đau
Thông tư quy định rõ công thức tính trợ cấp ốm đau:
Đối với trường hợp thông thường (khoản 1 Điều 43 và Điều 44 Luật BHXH):
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được xác định theo quy định, và số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau là ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần và không bao gồm thời gian trùng với các chế độ nghỉ khác.
Đối với trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày (khoản 2 Điều 43 Luật BHXH):
Tỷ lệ hưởng chế độ được tính là 65% (đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên), 55% (từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm), hoặc 50% (dưới 15 năm).
Mức hưởng trợ cấp ốm đau sẽ không được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh mức lương cơ sở, mức tham chiếu, mức lương tối thiểu vùng của Chính phủ.
Điều kiện hưởng lương hưu và tính trợ cấp một lần được làm rõ
Thông tư 12/2025/TT-BNV cũng cụ thể hóa các quy định về điều kiện hưởng lương hưu và cách tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Về điều kiện hưởng lương hưu
Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định rõ hơn để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.
Đặc biệt, thời gian nghỉ việc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (được trả đủ lương và đóng BHXH bắt buộc) và thời gian nghỉ thai sản nếu được tính là thời gian đóng BHXH bắt buộc, đều được tính là thời gian làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại.
Thời gian đi làm việc, đi học, hợp tác lao động mà không làm nghề, công việc hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ không được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu (tối đa 06 tháng) cũng không được tính là thời gian làm nghề, công việc hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu.
Cụ thể, đối tượng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 Luật BHXH: cần có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 14 năm 6 tháng đến dưới 15 năm.
Đối tượng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 65 Luật BHXH: cần có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm.
Thời điểm đóng tiếp một lần sớm nhất là tháng liền kề trước tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng tiếp tục đóng BHXH, mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng BHXH cao hơn quy định được tính như sau:
Mỗi năm đóng BHXH cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ trước thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu được tính bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Mỗi năm đóng BHXH cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu được tính bằng 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Về thời điểm hưởng lương hưu: Thông tư quy định rõ thời điểm hưởng lương hưu, giúp người lao động chủ động hơn trong việc sắp xếp kế hoạch nghỉ hưu:
Đối với người lao động khi nghỉ việc có đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH: Tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu.
Trường hợp tiếp tục làm việc và đóng BHXH sau khi đủ tuổi nghỉ hưu: Tính từ tháng liền kề sau tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt làm việc.
Trường hợp hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động: Tính từ tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động.
Nếu kết luận suy giảm khả năng lao động trước tháng đủ tuổi nghỉ hưu, thời điểm hưởng lương hưu tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh: Tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu.
Thời điểm hưởng lương hưu sớm nhất đối với người lao động có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành.
Đối với trường hợp đóng đủ số tiền cho số tháng còn thiếu: Tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền.
Những quy định mới trong Thông tư 12/2025/TT-BNV là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai Luật Bảo hiểm xã hội, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, góp phần vào sự phát triển bền vững của chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam.
Người lao động cần tìm hiểu kỹ các quy định này để nắm rõ quyền lợi của mình.