Bán hàng xách tay online từng được coi là nghề phụ kiếm tiền thì giờ đang rất phổ biến, tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ các quy định và các chế tài xử phạt khi vi phạm.
 |
| Bán hàng xách tay nhưng cũng cần phải tuân thủ các quy định về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa |
Bán hàng xách tay online nhỏ lẻ không cần đăng ký kinh doanh
Cụ thể, tại Điều 13, Thông tư 47/2014/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 01/2022/TT-BCT, ngày 18/01/2022, quy định thương nhân thành lập website thương mại điện tử mà trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ: Sàn giao dịch thương mại điện tử; khuyến mại trực tuyến; đấu giá trực tuyến phải đăng ký với Bộ Công Thương.
Đồng thời, khoản 1 Điều 3 Nghị định 39, năm 2007, của Chính phủ nêu rõ cá nhân buôn bán những vật dụng nhỏ lẻ, quà bánh, đồ ăn, nước uống có hoặc không có địa điểm cố định hay các hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên khác không phải đăng ký kinh doanh.
Như vậy, chỉ những người thành lập các website thương mại điện tử mới phải đăng ký, còn những người bán hàng online đơn thuần trên các website hoặc trên ứng dụng di động như Facebook, shopee, instagram… sẽ không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên vẫn phải tuân thủ những quy định tại Điều 37, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP, ngày 25/09/2021:
- Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Thực hiện các quy định tại Mục 2, Chương II, Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, bán hàng hóa đơn lẻ trên mạng xã hội (online) không cần xin giấy phép đăng ký kinh doanh.
Hàng xách tay có phải là hàng hóa nhập lậu không?
Theo quy định của pháp luật thì khi kinh doanh các mặt hàng xách tay phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Hàng hóa đó đã được thông qua hải quan theo thủ tục đối với hành lí của người xuất, nhập cảnh, được quy định tại Điều 59, Nghị định 08/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
- Đảm bảo đúng số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
- Hàng hóa không trong danh mục những mặt hàng cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
- Hàng hóa có hóa đơn, chứng từ kèm theo và đúng quy định của pháp luật về quản lí hóa đơn.
Hàng xách tay không phải là hàng hóa nhập lậu nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;
- Có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa.
- Hàng xách tay đi qua cửa khẩu và làm thủ tục hải quan đúng theo quy định.
- Có giấy phép nhập khẩu (đối với hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép).
- Hàng hóa có dán tem nhập khẩu và đóng thuế đầy đủ theo quy định pháp luật.
Như vậy, hàng hóa xách tay phải chứng minh được nguồn gốc xuất xứ, đầy đủ chứng từ hóa đơn nếu không sẽ bị coi là hàng nhập lậu. Nếu như không có đầy đủ giấy tờ thì người bán hàng có thể đối mặt với các quy định xử phạt của pháp luật về buôn bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hoặc thậm chí nặng hơn là các quy định về tội trốn thuế.
| Xử phạt hàng hóa nhập lậu Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2025/NĐ-CP, ngày 21/05/2025, quy định về xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng nhậu lậu đối với tổ chức, cá nhân như sau: - Đối với cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 50 triệu đồng tùy vào giá trị hàng hóa nhập lậu theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 98/2020 (hiện hành phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền hoặc phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 50 triệu đồng tùy vào giá trị hàng hóa nhập lậu). - Đối với tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 100 triệu đồng tùy vào giá trị hàng hóa nhập lậu theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 98/2020 (hiện hành phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền hoặc phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 100 triệu đồng tùy vào giá trị hàng hóa nhập lậu). Trường hợp, tổ chức, cá nhân vi phạm thuộc một trong các trường hợp được quy định tại theo quy định tại Khoản 2, Điều 15, Nghị định 98/2020 thì bị phạt tiền gấp hai lần mức nêu trên (tương đương mức phạt tối đa có thể lên đến 100 triệu đồng đối với cá nhân hoặc 200 triệu đồng đối với tổ chức) Do đó, trường hợp buôn bán hàng hóa xách tay không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định, không làm thủ tục hải quan,… thuộc trường hợp được xác định là hàng hóa nhập lậu theo quy định kể trên, thì cá nhân đó sẽ bị phạt tiền tối đa đến 100 triệu đồng với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu. |