Bỏ quy định giám sát CSGT bằng thiết bị ghi âm, ghi hình; Cần có đủ tiền khi đặt lệnh giao dịch mua cổ phiếu... Điều kiện xét thăng hạng với viên chức trợ giúp viên pháp lý, là các chính sách mới có hiệu lực từ tháng 11/2024.
Điều kiện xét thăng hạng với viên chức trợ giúp viên pháp lý
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 09/2024/TT-BTP ngày 6-9-2024 quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý, có hiệu lực từ ngày 1-11-2024.
Theo đó, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I và hạng II như sau:
Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I
Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP.
Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP).
Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II
Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP.
Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP)
Bỏ việc giám sát CSGT bằng thiết bị ghi âm, ghi hình
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 46/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 67/2019 quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
|
Hình ảnh mang tính chất minh hoạ. |
Theo đó, kể từ ngày 15-11 (ngày Thông tư 46 có hiệu lực thi hành), người dân được giám sát lực lượng CSGT thông qua 5 hình thức: Tiếp cận thông tin công khai của lực lượng công an và trên các phương tiện thông tin đại chúng; qua các chủ thể giám sát theo quy định của pháp luật; tiếp xúc, giải quyết trực tiếp công việc với cán bộ, chiến sĩ; kết quả giải quyết các vụ việc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; quan sát trực tiếp công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Như vậy, từ ngày 15-11, bỏ quy định người dân được thực hiện giám sát hoạt động của lực lượng CSGT thông qua việc ghi âm, ghi hình.
Luật sư bị phạt đến 30 triệu đồng nếu xúc phạm thẩm phán, kiểm sát viên…
Ngày 18/9, Chính phủ ban hành Nghị định 117/2024 sửa đổi, bổ sung Nghị định 82/2020 về xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Liên quan đến hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư, so với Nghị định 82/2020, nghị định mới bổ sung quy định phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Như vậy, luật sư trong quá trình hành nghề nếu có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng như thẩm phán, kiểm sát viên, thư ký tòa án... sẽ bị phạt đến 30 triệu đồng.
Đây cũng là nội dung đã được quy định tại Điều 15 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 xử phạt VPHC đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.
Theo Nghị định 117 (có hiệu lực từ ngày 15/11), trường hợp luật sư thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên đối với người có thẩm quyền hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Toà án thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 15 và khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15.
Tăng 15% trợ cấp hằng tháng với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ
Thông tư 53/2024 của Bộ Quốc phòng về điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ có hiệu lực từ ngày 1/11/2024. Theo đó, Thông tư 53 áp dụng đối với:
Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg.
Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Với hai đối tượng trên, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6-2024.
Cụ thể, mức trợ cấp hằng tháng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:
STT | Năm công tác | Mức trợ cấp |
1 | Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm | 2.628.000 đồng/tháng |
2 | Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm | 2.746.000 đồng/tháng |
3 | Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm | 2.868.000 đồng/tháng |
4 | Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm | 2.988.000 đồng/tháng |
5 | Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm | 3.105.000 đồng/tháng |
Lưu ý, các quy định trên về mức điều chỉnh trợ cấp được thực hiện từ 1/7/2024.