Tính đến ngày 1/4, hơn 150 trường đại học đã thông báo phương án tuyển sinh dự kiến năm 2025, trong đó nhiều trường công bố học phí tăng so với năm ngoái.
Như tại Đại học Kinh tế Quốc dân, học phí với sinh viên nhập học năm 2025-2026 dự kiến là 18-25 triệu đồng (chương trình chuẩn), tăng 2-3 triệu đồng so với năm ngoái.
Đây cũng là mức tăng chung nhiều trường học viện, đại học đã công bố trong phương án tuyển sinh dự kiến năm 2025. Chẳng hạn tại Học viện Ngân hàng, Trường Đại học Thương mại hay Học viện Tài chính, Trường Đại học Mở Hà Nội, so với năm ngoái, học phí chương trình chuẩn đã tăng 1-4 triệu đồng.
Với các chương trình chất lượng cao, mức tăng phổ biến ở các trường khoảng 2-5 triệu đồng/năm học. Các trường cũng đưa ra lộ trình tăng tối đa 10-15% cho từng năm và thực hiện theo Nghị định 81 của Chính phủ.
![]() |
Nhiều trường đại học ở Hà Nội đồng loạt tăng học phí (Ảnh: Trường Đại học Phenikaa). |
Thí sinh vào ngành Răng Hàm Mặt của Đại học Phenikaa chịu mức tăng cao nhất, từ 96 triệu vào năm ngoái thành 128 triệu đồng trong năm nay. Thực tế, học phí ngành này vẫn là 160 triệu đồng một năm. Tuy nhiên năm ngoái, trường ưu đãi 40% cho sinh viên mới nhập học, còn năm nay chỉ ưu đãi 20% nên số tiền thực nộp cao hơn.
Tại Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội, mức học phí dự kiến trong năm học 2025-2026 cao nhất với ngành Kỹ thuật Hàng không (định hướng Kỹ thuật bảo dưỡng và B1/B2) là 125 triệu đồng, ngành Kỹ thuật Hàng không (định hướng Kỹ thuật vận hành hoặc Kỹ thuật bảo dưỡng) là 100 triệu đồng.
Một số ngành giữ nguyên học phí như ngành Kỹ thuật Hàng không của Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (100 và 125 triệu đồng, tùy chương trình) hay chương trình dạy bằng tiếng Anh của Học viện Phụ nữ Việt Nam (khoảng 26,8 triệu đồng nếu tính 30 tín chỉ một năm).
Mức học phí dự kiến áp dụng với sinh viên nhập học năm 2025 tại các trường đại học ở Hà Nội như sau:
Tên trường | Học phí năm 2024 - 2025 | Học phí năm 2025 - 2026 | Lộ trình tăng học phí |
Đại học Kinh tế Quốc dân | Chương trình chuẩn: 16-22 triệu đồng/năm học. | Chương trình chuẩn: 18-25 triệu đồng/năm học Chương trình tiên tiến, chất lượng cao, POHE, đào tạo bằng tiếng Anh: 41-65 triệu đồng/năm học | Tăng tối đa 10% cho từng năm và thực hiện theo Nghị định số 81/NĐ-CP của Chính phủ |
Học viện Tài chính | Chương trình chuẩn: 22-24 triệu đồng/năm học Chương trình chất lượng cao: 48-50 triệu đồng/năm học Chương trình liên kết quốc tế: 57-70 triệu đồng/năm học | Chương trình chuẩn: 20-28 triệu đồng/năm học Chương trình định hướng chứng chỉ quốc tế: 50-55 triệu đồng/năm học Chương trình liên kết quốc tế: 60-75 triệu đồng/năm học |
|
Trường Đại học Thương mại | Chương trình chuẩn: 24-26 triệu đồng/năm học Chương trình đào tạo định hướng chuyên sâu nghề nghiệp quốc tế, định hướng nghề nghiệp: 26-35 triệu đồng/năm học | Chương trình chuẩn: 24-27,9 triệu đồng/năm học Chương trình đào tạo định hướng chuyên sâu nghề nghiệp quốc tế: 38,5 triệu đồng/năm học Chương trình tiên tiến, song bằng quốc tế: 195-260 triệu đồng/khóa học | Tăng tối đa 12,5% cho từng năm |
Học viện Ngân hàng | Chương trình chuẩn: 25-26,5 triệu đồng/năm học Chương trình chất lượng cao: 37 triệu đồng/năm học | Chương trình chuẩn: 26,5-28 triệu đồng/năm học Chương trình chất lượng cao: 40 triệu đồng/năm học | Tăng tối đa 15% cho từng năm |
Học viện Phụ nữ Việt Nam
| Ngành Quản trị kinh doanh bằng tiếng Anh: 892.000 đồng/tín chỉ Còn lại: 373.000-458.000 đồng/tín chỉ | Ngành Quản trị kinh doanh bằng tiếng Anh: 892.000 đồng/tín chỉ Còn lại: 480.000-550.000 đồng/tín chỉ | Điều chỉnh theo năm học, theo quy định của Nhà nước |
Trường Đại học Mở Hà Nội | 19,7-20,3 triệu đồng/năm | 21,5-23 triệu đồng/năm | Tăng tối đa 10% cho từng năm |
Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội | 53-125 triệu đồng/năm học | 56-125 triệu đồng/năm học |
|
Trường Đại học Phenikaa | 25,2-96 triệu đồng/năm học | 26,5-128 triệu đồng/năm học |
|