Nhiều trường hợp người quá cố để lại di sản nhưng chỉ có di chúc bằng miệng, từ đó, có thể dẫn tới những tranh chấp giữa những người thừa kế hoặc rủi ro pháp lý khác... Vậy, trong trường hợp nào di chúc miệng có giá trị pháp lý?
 |
Di chúc bằng miệng phải được lập trong tình trạng người lập di chúc tỉnh táo và có người làm chứng |
Di chúc miệng là gì?
Theo Điều 624, Bộ luật Dân sự 2015, quy định về khái niệm di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ khoản 1, Điều 629, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, di chúc miệng là di chúc được lập không phải bằng hình thức văn bản mà do người để lại di chúc “truyền lời” lại cho người làm chứng khi tính mạng của người đó đang bị cái chết đe doạ (ví dụ như đang bị thương nặng do tai nạn hoặc bị bệnh nặng sắp chết…) và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Trong đó, di chúc là di nguyện, ý chí của người có tài sản nhằm để lại tài sản của mình cho người khác sau khi người này qua đời. Do đó, nội dung của di chúc miệng cũng không khác một bản di chúc thông thường.
Điểm khác biệt giữa di chúc thông thường và di chúc miệng là di chúc miệng là loại di chúc không được lập bằng văn bản mà là lời truyền lại của người để lại di sản cho những người làm chứng.
Điều kiện để di chúc miệng hợp pháp
Để di chúc miệng được coi là hợp pháp, cần đáp ứng điều kiện chung về di chúc hợp pháp và điều kiện riêng về tính hợp pháp của di chúc miệng. Cụ thể, tình trạng, trạng thái tinh thần của người lập di chúc hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; Ý muốn chủ quan, ý chí của người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép.
Nội dung của di chúc phải không vi phạm điều cấm của luật, bao gồm các nội dung chủ yếu: Ngày, tháng, năm lập; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc và người hưởng di sản; di sản cùng nơi có di sản…
Hình thức của di chúc không trái luật. Di chúc không được viết tắt hoặc dùng ký hiệu viết di chúc; nếu nhiều trang thì phải đánh số thứ tự từng trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc; nếu tẩy xoá thì chỗ tẩy xoá cần phải có chữ ký của người lập di chúc; người làm chứng ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa đó.
Ngoài ra, một số lưu ý, di chúc của người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, phải lập thành văn bản, được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc; Di chúc của người bị hạn chế về thể chất/không biết chữ: Người làm chứng lập thành văn bản, có công chứng/chứng thực.
Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp (tại khoản 5, Điều 630, Bộ luật Dân sự năm 2015), phải có ít nhất 02 người làm chứng; Ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện di chúc miệng thì người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên/điểm chỉ vào văn bản ghi lại di chúc miệng này; Trong 05 ngày làm việc, chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng trên bản ghi chép này phải được công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng có thể vẫn bị hủy
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, di chúc miệng được coi là hợp pháp và những người có tên trong di chúc được quyền phân chia tài sản thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, có trường hợp di chúc miệng dù hợp pháp vẫn có thể bị hủy bỏ.
Theo khoản 2, Điều 629, Bộ luật Dân sự 2015, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Như vậy, trong trường hợp di chúc miệng bị hủy bỏ nêu trên, để thể hiện nguyện vọng của mình về việc phân chia tài sản sau khi chết, cá nhân phải lập di chúc bằng văn bản.
Riêng về người làm chứng, Điều 632, Bộ luật Dân sự quy định, những người sau không được làm chứng cho việc lập di chúc: Người thừa kế của người lập di chúc; Người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Nếu để những người này làm chứng khi lập di chúc miệng, di chúc miệng cũng không được công nhận về mặt pháp lý.