Nhiều hộ gia đình do thiếu hiểu biết, hoặc nhu cầu về chỗ ở nên đã xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp. Với hành vi này cơ quan chức năng sẽ xử phạt hành chính, buộc khôi phục hiện trạng... hoặc có thể hợp thức hóa bằng cách xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở theo quy định của pháp luật.
 |
Một công trình xây trái phép trên đất nông nghiệp bị buộc tháo dỡ, khôi phục lại hiện trạng |
Theo quy định Luật Đất đai, đất nông nghiệp sẽ không có mục đích để ở giống như đất thổ cư, do đó, không được xây dựng nhà ở trên đó.
Xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi vi phạm pháp Luật Đất đai, nhưng thực trạng này đôi khi vẫn xảy ra do người dân thiếu hiểu biết hoặc nhu cầu cấp thiết về chỗ ở.
Do đó, muốn xây nhà trên đất nông nghiệp đòi hỏi phải chuyển đổi mục đích sang đất ở, hoặc nếu đã để xảy ra sai phạm thì có thể hợp thức hóa cũng bằng thủ tục xin chuyển mục đích sang đất ở theo các thủ tục pháp lý cần thiết (trong trường hợp đất nông nghiệp đó đủ điều kiện để được chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở).
Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 121, Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất muốn chuyển đất nông nghiệp sang đất ở phải xin phép UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định rõ tại khoản 5, Điều 166, Luật Đất đai 2024 hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất ở nếu có quyết định “cho phép chuyển mục đích sử dụng đất” của UBND cấp huyện nơi có đất khi phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời tại khoản 1, Điều 122, Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ điều kiện để cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Theo đó, UBND cấp huyện chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116, của Luật Đất đai 2024.
Khi đất đủ điều kiện, được cấp phép của địa phương các quy định trên thì cần nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất theo trình tự, thủ tục theo Điều 227, Luật Đất đai.
Để xin chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đến cơ quan tài nguyên và môi trường (nơi có đất) để được giải quyết theo thẩm quyền. Hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất Mẫu số 02c ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
- Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, sau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư, thì người sử dụng đất có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp không đủ điều kiện theo các quy định trên, nếu muốn kê khai, cấp sổ đỏ cũng cần phải chờ chính sách, quy hoạch ở địa phương. Còn nếu đã thực hiện xong hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp, sẽ buộc phải tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục hiện trạng; ngoài ra còn có thể chịu thêm mức phạt tiền theo quy định.
Hành vi xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp bị xử lý như thế nào? 3.1. Xử phạt vi phạm hành chính Căn cứ theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp (cụ thể là đất ruộng) sẽ bị xử phạt hành chính với các mức sau: 3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau: a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta; b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta; c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta; d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên. Tóm lại, hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã bị xử phạt tiền theo diện tích đất vi phạm như sau: • Dưới 0,01 ha: 20 - 30 triệu đồng • Từ 0,01 ha đến dưới 0,03 ha: 30 - 50 triệu đồng • Từ 0,03 ha đến dưới 0,05 ha: 50 - 100 triệu đồng • Từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha: 100 - 150 triệu đồng • Từ 0,1 ha trở lên: 150 - 200 triệu đồng 3.2. Biện pháp khắc phục hậu quả Ngoài việc xử phạt tiền, các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: • Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất: Người vi phạm phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép và trả lại đất về hiện trạng ban đầu. • Nộp lại số lợi bất hợp pháp: Nếu hành vi vi phạm mang lại lợi ích kinh tế, người vi phạm phải nộp lại toàn bộ số tiền thu lợi bất hợp pháp. |