Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Thành phố Hà Nội tháng 11/2024 giảm 0,05% so với tháng trước, tăng 2,18% so với tháng 12/2023 và tăng 2,08% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 4,37% so với cùng kỳ năm 2023.
Theo báo cáo của Cục Thống kê Hà Nội, trong tháng 11, 4/11 nhóm hàng CPI giảm so với tháng trước gồm: Nhóm hàng ăn, dịch vụ ăn uống giảm 0,94%, tác động làm CPI giảm 0,29% chủ yếu do giá thực phẩm giảm 1,5% (trong đó giá thịt lợn giảm 1,51%; thịt gia cầm giảm 0,95%; các mặt hàng thủy hải sản giảm 0,2%; nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm mạnh 8,75%).
Các nhóm hàng: Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,16%; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch giảm 0,12%; nhóm giao thông giảm 0,09% cùng tác động làm giảm CPI chung 0,03%.
Cũng trong tháng 11, 6/11 nhóm hàng CPI tăng so với tháng trước: Nhà ở, điện, nước, chất đốt, vật liệu xây dựng tăng 1,12%, tác động làm CPI tăng 0,23% (trong đó giá tiền thuê nhà tăng 0,7%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,42%); nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,33%, tác động làm CPI tăng 0,02%.
Các nhóm còn lại tăng nhẹ không tác động nhiều đến CPI chung: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,24%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,23%. Riêng nhóm giáo dục tương đương tháng trước.
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Thành phố Hà Nội tháng 11/2024 giảm 0,05% so với tháng trước. (Ảnh: Châu Anh) |
Bình quân 11 tháng năm 2024, CPI tăng 4,37% so với bình quân cùng kỳ năm trước, trong đó 10/11 nhóm hàng CPI bình quân tăng: Nhóm giáo dục tăng 18,04% (tác động làm CPI bình quân chung 11 tháng năm nay tăng 1,43%) do 3 tháng đầu năm 2024 các trường công lập trên địa bàn Hà Nội áp dụng mức thu học phí theo Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND ngày 04/7/2023 của HĐND Thành phố, đồng thời một số trường dân lập, tư thục cũng áp dụng mức tăng thu học phí trong năm học 2023-2024.
Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 6,07% (tác động làm CPI tăng 1,23%) do giá nước sạch tăng 26,73%; giá điện tăng 7,71%; giá nhà thuê tăng 8,32%. Thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,24% (tác động làm CPI tăng 0,27%); Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,38% (tác động làm CPI tăng 1,05%) do giá lương thực tăng 10,63% (trong đó giá gạo tăng 14,36%); thực phẩm tăng 2,59%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,83%.
Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,41% (tác động làm CPI tăng 0,05%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,69% (tác động làm CPI tăng 0,10%); văn hóa, giải trí, du lịch tăng 1,53% (tác động làm CPI tăng 0,07%); giao thông tăng 0,63% (tác động làm CPI tăng 0,06%); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,18% (tác động làm CPI tăng 0,01%); hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,56% (tác động làm CPI tăng 0,23%) chủ yếu do giá vàng cao dẫn đến giá đồ trang sức tăng 32,22% và dịch vụ bảo hiểm y tế tăng 24,90%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,21% (tác động làm CPI giảm 0,04%).
Về chỉ số giá vàng và đô la Mỹ. Trong đó, chỉ số giá vàng tháng 11 tăng 3,26% so với tháng trước, tăng 39,86% so với tháng 12/2023 và tăng 45,70% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 32,64% so với bình quân cùng kỳ năm 2023.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11 tăng 1,73% so với tháng trước, tăng 4,33% so với tháng 12/2023 và tăng 3,57% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,88% so với bình quân cùng kỳ năm 2023.