Bạn đọc Nguyễn An (Hà Nôi) hỏi: Thời gian vừa qua, tôi bị mất việc làm nên có kinh doanh olline tại nhà và huy động vốn từ những người bạn quen biết qua mạng xã hội để đầu tư vào chứng khoán.
Hiện tôi đang bị cơ quan công an xác minh, điều tra liên quan đến hành vi huy động vốn trái phép. Vậy tôi muốn hỏi, việc huy động vốn trái phép trên mạng xã hội là hành vi vi phạm hành chính hay là vi phạm pháp luật hình sự, xử lý như thế nào?
Huy động vốn trái phép là vi phạm hành chính hay hình sự? (Hình minh họa) |
Huy động vốn trái phép bị xử phạt hành chính
Khoản 6 Điều 63 Nghị định 98/2020/NĐ-CP đã quy định tại về mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động như sau:
"6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm a, b và c khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này."
Như vậy, cá nhân có hành vi huy động vốn trái phép trên mạng xã hội bị xử phạt hành chính số tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Huy động vốn trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại khoản 1 Điều 290 Bộ luật hình sự 2015 về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản như sau:
"1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản."
Như vậy, người có hành vi sử dụng mạng xã hội để huy động vốn trái phép nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội
Pháp luật cũng đã có quy định về việc nghiêm cấm các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2021/NĐ-CP về các hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử bao gồm:
- Lợi dụng hoạt động thương mại điện tử để kinh doanh theo phương thức đa cấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
- Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
- Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
- Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký theo các quy định của Nghị định này;
- Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
- Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử.
Như vậy, hành vi huy động vốn trái phép trên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật, tùy mức độ của hành vi này, bạn sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, ngành nghề liên quan đến hành vi vi phạm của bạn.
Mọi câu hỏi và tư vấn pháp luật cần được giải đáp, bạn đọc có thể gọi điện theo số: 0904309996; hoặc gửi Email: toasoan@phapluatplus.vn. |
Tags: