Khởi tố vụ án hình sự là thủ tục không thể thiếu trong quá trình điều tra. Vậy thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?
Khởi tố và xử lý vụ án hình sự là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng và áp dụng pháp luật tố tụng hình sự.
Đây là những quan điểm cốt lõi, phản ánh nguyên lý khách quan của tố tụng hình sự và được ghi nhận rõ ràng trong Bộ luật Tố tụng hình sự, liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc sử dụng các biện pháp luật để khởi tố vụ án hình sự và thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự của các đối tượng phạm tội một cách chủ động và hiệu quả.
|
Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? (Hình minh họa) |
Vậy khởi tố vụ án hình sự là gì? Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?
Khởi tố vụ án hình sự là gì?
Khởi tố vụ án hình sự là bước khởi đầu của quá trình tố tụng hình sự, cung cấp các thông tin cơ bản cho các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành xử lý vụ án.
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chịu trách nhiệm khởi tố vụ án, sử dụng các biện pháp quy định trong Bộ luật này để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội. Không được phép khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều này đảm bảo rằng quá trình khởi tố và xử lý vụ án hình sự được thực hiện một cách cẩn thận và công bằng, đồng thời giữ vững quyền lợi của tất cả các bên liên quan.
Thời hạn điều tra vụ án hình sự?
Căn cứ tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra như sau:
- Thời hạn điều tra vụ án hình sự được quy định cụ thể như sau: không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tính từ thời điểm khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
- Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án, việc gia hạn phải được thực hiện trước khi hết thời hạn điều tra, và Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Quy định về gia hạn điều tra như sau:
+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng, có thể được gia hạn một lần không quá 02 tháng;
+ Đối với tội phạm nghiêm trọng, có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng, có thể được gia hạn hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, có thể được gia hạn ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Trong trường hợp vụ án đặc biệt nghiêm trọng và thời hạn gia hạn đã hết nhưng vẫn còn phức tạp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Đối với tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Trong trường hợp có thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hoặc nhập vụ án, tổng thời hạn điều tra không được vượt quá thời hạn quy định tại các điều khoản 1, 2 và 3.
Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát như sau:
- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực có thẩm quyền gia hạn.
- Đối với tội phạm nghiêm trọng, gia hạn điều tra do Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực thực hiện lần thứ nhất và lần thứ hai.
Như vậy việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
- Trường hợp, tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng.
- Trường hợp, tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng.
- Trường hợp, tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
- Trường hợp, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Thẩm quyền gia hạn điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào?
- Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với tội phạm ít nghiêm trọng thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực. Đối với vụ án được thụ lý ở cấp tỉnh hoặc cấp quân khu, thẩm quyền gia hạn điều tra thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
- Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với tội phạm nghiêm trọng, bao gồm cả lần thứ nhất và lần thứ hai, thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực.
Đối với các vụ án được thụ lý ở cấp tỉnh hoặc cấp quân khu, thẩm quyền gia hạn điều tra thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
- Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với tội phạm rất nghiêm trọng, bao gồm cả lần thứ nhất và lần thứ hai, thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực.
Đối với các vụ án được thụ lý ở cấp tỉnh hoặc cấp quân khu, thẩm quyền gia hạn điều tra thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
- Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, bao gồm cả lần thứ nhất và lần thứ hai, thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực. Đối với lần gia hạn thứ ba, thẩm quyền thuộc về Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với các vụ án được thụ lý ở cấp trung ương, vụ án được Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, hoặc Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc về Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung ương.