Buôn bán hàng nhập lậu ngoài bị xử phạt hành chính, tịch thu và tiêu hủy thì người vi phạm có thể bị xử lý hình sự nếu tái phạm.
Bạn Nguyễn Khánh Tùng (40 tuổi, Hà Nội) nhập một số hàng hóa bánh kẹo (chỉ có bao bì nhãn mác tiếng Trung Quốc) về bán tại Hà Nội. Vừa qua, Quản lý thị trường kiểm tra và lập biên bản hành chính và tịch thu toàn bộ số hàng hóa. Anh Tùng băn khoăn không biết hành vi vi phạm buôn bán hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hay buôn bán hàng nhập lậu?
 |
| Người nào kinh doanh hàng nhập lậu có thể bị xử lý hình sự tùy vào mức độ vi phạm |
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì việc mua bán, vận chuyển hàng hóa không được diễn ra một cách tùy tiện mà được quản lý, kiểm soát chặt chẽ từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của các loại hàng hóa.
Hành vi phạm buôn bán hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ và hành vi buôn bán hàng nhập lậu là hai hình thức kinh doanh và hành vi khác nhau.
Cụ thể, tại khoản 13, Điều 3, Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 24/2025/NĐ-CP, ngày 21/05/2025 của Chính phủ quy định: “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa.
Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật”
Tại khoản 6, Điều 3, Nghị định 98/2020/NĐ-CP, quy định hàng hóa nhập lậu gồm: “Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu; Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật; Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn; Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng”.
Như vậy, hành vi hàng hóa có bao bì nhãn mác tiếng Trung Quốc và nhập từ Trung Quốc về và bán tại Hà Nội. Do đó, hành vi này là buôn bán hàng nhập lậu nên QLTT có quyền yêu cầu lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính và sẽ phải nộp phạt theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 98/2020/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 100 triệu đồng, tùy theo mức độ thực hiện hành vi vi phạm mà áp dụng mức xử phạt theo quy định. Ngoài ra, còn phải tiêu hủy hàng hóa và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Trường hợp nếu hàng hóa có trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm theo quy định tại khoản 1, Điều 188, BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì có thể bị xử hình sự về “Tội buôn lậu” với mức hình phạt phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Tùy theo mức độ thực hiện hành vi phạm tội mà áp dụng mức hình phạt phù hợp với hành vi phạm tội.
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Do đó, khi kinh doanh bất kỳ hàng hóa nào cần tìm hiểu kỹ nguồn gốc và cần phải có giấy phép kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
| Mức xử phạt đối với hàng hoá không rõ nguồn gốc xuất xứ Mức xử phạt đối với hành hóa không có nhãn mác được quy định tại khoản 4, Điều 31, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP, ngày 30/12/2021: “4. Mức phạt tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn hàng hóa; không có nhãn gốc hoặc có nhãn gốc nhưng bị thay đổi được quy định như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng; g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng.” |