Thế nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, con cái không được hưởng thừa kế tài sản của cha mẹ, hay nói cách khác là bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ. Vậy khi nào thì con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ? Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là bao lâu?
Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?
Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định, người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế…
Như vậy, cha mẹ có thể truất quyền hưởng di sản của con cái và việc truất quyền thừa kế tài sản phải thể hiện trong di chúc, có thể là không chỉ định người con này là người thừa kế hoặc ghi rõ nội dung người con này không được quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Tuy nhiên, người con thuộc trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì vẫn được nhận thừa kế tài sản dù cha mẹ không chia quyền thừa kế trong di chúc hay có ghi nội dung không chia tài sản cho người con.
Các trường hợp người con là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc bao gồm con chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Ngoài ra, trường hợp chia thừa kế theo pháp luật sẽ chia theo hàng thừa kế theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, con bao gồm con đẻ, con nuôi của người chết thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật, trừ các trường hợp sau sẽ không được hưởng thừa kế:
- Từ chối nhận di sản nhưng không được từ chối để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ do người để lại di sản để lại (Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015).
- Người không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
+ Con cái bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ cha mẹ là người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
+ Con cái vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ là người để lại di sản;
+ Con cái bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Con cái có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản cha mẹ là người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế
Đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế xử lý như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 662 Bộ luật dân sự quy định về việc phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế:
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người thừa kế bị bác bỏ phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.