Người vay tiền mà không trả lại tài sản cho người cho vay như đã thoả thuận thì sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào theo quy định của pháp luật?
Nghĩa vụ của người đi vay
Vay tiền hoặc tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 thì bên vay có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đúng địa điểm và thời hạn cho bên cho vay như đã thỏa thuận, nếu là vay có lãi thì phải trả cả gốc và lãi.
|
Vay tiền không trả, phạm tội gì? (Hình minh hoạ) |
Đối với phần trả lãi trong hợp đồng dân sự thì mức lãi suất cho vay không được vượt quá 20% theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015. Bên cạnh đó nếu hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Do đó, bên vay có nghĩa vụ phải trả tiền cho bên cho vay như đã cam kết. Bên cạnh đó nếu là hợp đồng vay có lãi thì phải trả tiền bao gồm cả lãi.
Vậy người đi vay mà không trả lại tài sản cho người cho vay như đã thoả thuận thì sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào theo quy định của pháp luật?
Xử lý trách nhiệm dân sự với người nợ tiền không trả
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của bên vay và bên cho vay, vì thế dựa trên quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thì tranh chấp về hợp đồng thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân.
Căn cứ vào Điều 429 Bộ luật dân sự thì thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, khi thời hiệu khởi kiện còn và bên vay đến hạn không trả nợ thì lúc này bên vay được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ. Theo đó bên cho vay có thể tiến hành nộp đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo tại tòa án nhân dân có thẩm quyền, để tòa án xét xử theo quy định pháp luật.
Trong đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản, bên cho vay có thể yêu cầu bên vay tiền phải trả lại số tiền gốc, kèm theo lãi và phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận.
Khi bên vay tiến hành nộp đơn khởi kiện tại tòa án thì cần chú ý đến mức lãi suất vay, bởi nếu mức lãi suất vay vượt quá 5 lần mức vay được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì bên cho vay có thể bị kiện ngược, và đối diện với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tôi cho vay nặng lãi được quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Xử lý hình sự với người nợ tiền không trả
Nếu người vay tiền có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, một người đi vay mà không trả lại tiền hoặc tài sản cho người cho vay như đã thoả thuận, thì tuỳ vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của vụ việc, sẽ bị xử lý dân sự hoặc hình sự. Nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm tài sản thì có thể bị phạt tù với khung hình phạt cao nhất là 20 năm.