Bạn đọc đặt câu hỏi về việc: "Tôi và chồng vừa kết hôn tháng 8/2025, có hộ khẩu tại Hà Nội, chồng có hộ khẩu tại Phú Thọ, vì vậy muốn nhập hộ khẩu về gia đình chồng, tôi cần đáp ứng điều kiện và thủ tục gì theo quy định hiện hành"?
Liên quan đến vấn đề này, luật sư Trần Quốc Toản, Trưởng văn phòng luật sư Trần Quốc Toản thuộc Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết: "Việc nhập hộ khẩu vào nhà người thân là một hình thức khá phổ biến khi đăng ký thường trú hoặc thay đổi nơi đăng ký thường trú...".
Từ ngày 01/7/2021, quy định về nhập hộ khẩu vào nhà người thân có bổ sung thêm trường hợp mới, đồng thời có sự thay đổi trong hồ sơ và thủ tục đăng ký thường trú như sau:
Quy định mới về nhập hộ khẩu sau kết hôn và cách đăng ký hồ sơ: Vợ, chồng cần lưu ý gì?
Theo Khoản 2, Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý, trong các trường hợp sau:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con.
b) Người cao tuổi về ở với anh, chị, em ruột hoặc cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi về ở với ông bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, bác, chú, cậu, cô, dì ruột, cháu ruột hoặc người giám hộ.
 |
| Từ năm 2023, CCCD gắn chip thay thế sổ hộ khẩu, KT3. |
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý, hoặc trong trường hợp không còn cha, mẹ thì được đăng ký thường trú về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, bác, chú, cậu, cô, dì ruột hoặc người giám hộ.
Như vậy, nếu bạn đọc đáp ứng điều kiện về quan hệ (ví dụ: vợ về ở với chồng) thì đủ cơ sở để được xét nhập hộ khẩu.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng từ ngày 1/7/2021, việc quản lý hộ khẩu đã chuyển sang hình thức điện tử trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sổ hộ khẩu giấy không còn giá trị pháp lý.
Bên cạnh đó, theo Khoản 2, Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Luật này gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp quan hệ này đã được thể hiện trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu về cư trú.
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác theo quy định tại điểm b, điểm c Khoản 2, Điều 20 của Luật này.
Lưu ý: Một số giấy tờ chỉ cần thiết trong trường hợp quan hệ nhân thân chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Chi tiết các hướng dẫn thủ tục đăng ký thường trú
Người dân có thể nộp hồ sơ đăng ký thường trú theo hai cách:
Trực tiếp: Nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi dự định đăng ký thường trú.
Trực tuyến: Nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn
Thời hạn giải quyết: Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí: Theo Biểu mức thu lệ phí cư trú ban hành kèm Thông tư 75/2022/TT-BTC, lệ phí đăng ký thường trú là 20.000 đồng đối với hồ sơ nộp trực tiếp và 10.000 đồng đối với hồ sơ nộp trực tuyến.
Kết quả: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin thường trú mới của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký. Trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.