Thời gian gần đây, các cơ quan tố tụng đã khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử nhiều cán bộ nhận hối lộ với số tiền tham nhũng cực lớn; trong đó nhiều người đã bị tuyên án tử hình về tội danh này. Vậy pháp luật quy định hình phạt đối với hành vi nhận hối lộ như thế nào? Người đã bị tuyên án tử hình về tội nhận hối lộ, nộp tiền khắc phục hậu quả bao nhiêu thì có thể được giảm án?
Hình phạt cao nhất lên đến Tử hình
Theo Điều 354 BLHS 2015, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì có thể bị phạt tù với mức thấp nhất là hai năm, mức cao nhất là tử hình.
Cụ thể, bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm trong trường hợp tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc lợi ích phi vật chất.
Bị phạt tù từ bảy năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỉ đồng đến dưới 3 tỉ đồng; Phạm tội hai lần trở lên; Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều 354, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Đã bị tuyên Tử hình về tội Nhận hối lộ, nộp tiền khắc phục hậu quả bao nhiêu thì được giảm án?
Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định, Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định, trong đó có tội "Nhận hối lộ".
Tuy nhiên, tại điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định, không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu người bị kết án tử hình về tội Tham ô tài sản, tội Nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư (3/4) tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Như vậy, kể cả khi đã bị kết án Tử hình về tội "Nhận hối lộ", nếu người phạm tội nhận hối lộ nộp lại ít nhất ba phần tư (3/4) số tài sản đã nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng để điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì có thể được giảm án Tử hình.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 2 Nghị quyết 03/2020/HĐTP) hướng dẫn như sau:
- “Chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ” là trường hợp người phạm tội hoặc người thân, gia đình người phạm tội đã nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ sau khi phạm tội.
Đối với trường hợp trong cùng vụ án, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về nhiều tội, trong đó có tội nhận hối lộ và tội khác, nhưng đã chủ động nộp lại số tài sản bằng ít nhất ba phần tư tài sản nhận hối lộ thì cũng được coi là chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ, trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng xác định tài sản có nguồn gốc từ tội phạm khác.
- “Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” là sau khi phạm tội tham nhũng hoặc các tội phạm khác về chức vụ, người phạm tội đã chủ động cung cấp những tin tức, tài liệu, chứng cứ có ý nghĩa cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội (như: chỉ đúng nơi cất giấu vật chứng quan trọng giúp cơ quan chức năng thu hồi được vật chứng đó; khai báo và chỉ đúng nơi đồng phạm khác đang bỏ trốn; khai báo về tội phạm và người phạm tội mới liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội...). Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường hợp khác là “hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm” nhưng Tòa án phải nhận định rõ trong bản án.
- “Lập công lớn” là trường hợp người phạm tội đã giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm không liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, của tập thể, của cá nhân trong thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường hợp khác là “lập công lớn” nhưng Tòa án phải nhận định rõ trong bản án.