Khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, cấp xã sẽ có quy mô lớn và vai trò vô cùng quan trọng. Vậy tiêu chuẩn của Chủ tịch UBND cấp xã được quy định ra sao?
Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND xã năm 2025 được quy định thế nào?
Điều 8 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã như sau:
Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ; Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó; Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên;
Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, của pháp luật có liên quan, quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
 |
| Trụ sở UBND xã Yên Luật, huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với cán bộ cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức vụ cán bộ cấp xã, UBND cấp tỉnh quy định tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ cán bộ cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này.
Về nhiệm kỳ của UBND ở cấp chính quyền địa phương, theo Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 202, UBND ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.
UBND ở nơi không tổ chức cấp chính quyền địa phương là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và UBND cấp trên trực tiếp.
Nhiệm kỳ của UBND ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, UBND tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra UBND khóa mới.
Chính phủ lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tổ chức, hoạt động của UBND; ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND.
Theo đó, nhiệm kỳ của UBND ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, UBND tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra UBND khóa mới.
Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Điều 23, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 19/2/2025 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã cụ thể như sau:
Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân; Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình; Kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;
Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; Thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn; Quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình và cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành;
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân;
Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên;
Chỉ đạo, quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân sách Nhà nước được giao trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong hoạt động của chính quyền địa phương cấp mình và trong các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn;
Chỉ đạo, xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, bão lụt, dịch bệnh tại địa bàn; Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của thôn; Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trấn theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ quản lý dân cư đô thị; Phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị; xây dựng nếp sống văn minh đô thị theo quy định của pháp luật;
Thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của tổ dân phố.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều này, các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.