Theo Báo cáo số 12 ngày 2/1/2025 của Văn Phòng Chính Phủ về tình hình kết quả cải cách thủ tục hành chính năm 2024, tỉnh Cà Mau đạt 91,06 điểm, tăng 1,43%, đứng đầu các địa phương về chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp. Đây cũng là năm thứ 2 liên tiếp Cà Mau dẫn đầu cả nước về Bộ chỉ số này.
|
Người dân, doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hành chính tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau. |
Với kết quả đánh giá địa phương theo Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp 2024, tỉnh Cà Mau với 91,06 điểm, tăng 1,43% so với năm 2023; thứ 2 là tỉnh Bình Định với 90,54 điểm, tăng 1,73%; thứ 3 là tỉnh Bắc Giang với 89,49 điểm, tăng 2,59%; thứ 4 là tỉnh Thái Nguyên với 88,25 điểm, tăng 1,2%; thứ 5 là tỉnh Bình Phước với 88,19 điểm, tăng 20,25%.
Bên cạnh đó, theo đánh giá trong Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp, có 3/63 địa phương giảm điểm so với năm 2023. Đó là, tỉnh Hà Nam với 83,07 điểm, giảm 0,96%; tỉnh Hải Dương với 82,99 điểm, giảm 1,25% và TP. Đà Nẵng với 65,95 điểm, giảm 4,73%.
Nhiều năm qua, công tác cải cách hành chính tỉnh Cà Mau đã được lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo Sở, Ban, ngành quan tâm, chỉ đạo thường xuyên trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau đã ban hành hơn 120 văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh mang lại nhiều hiệu quả thiết thực.
Đồng thời, để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giải quyết thủ tục hành chính, Chủ tịch UBND tỉnh cũng đã phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh (trong đó, có 51 thủ tục hành chính cắt giảm thời gian giải quyết từ 12% - 50%; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ đối với 12 thủ tục hành chính).
Ngoài ra, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau đã báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ đưa vào phương án cắt giảm về thành phần hồ sơ đối với 7 thủ tục thủ tục hành chính liên quan hoạt động kinh doanh,...
Trong năm 2024, tỉnh Cà Mau có 205.773 hồ sơ cấp tỉnh giải quyết đúng và trước hạn, tỷ lệ 99,99%, 2 hồ sơ trễ hạn, tỷ lệ 0,01%; 27.350 hồ sơ cấp huyện giải quyết đúng và trước hạn, đạt 99,99%, 3 hồ sơ trễ hạn, tỷ lệ 0,01%; 124.047 hồ sơ cấp xã giải quyết đúng và trước hạn, đạt 99,98%, 23 hồ sơ trễ hạn, tỷ lệ 0,02% (không tính hồ sơ ngành dọc).