Pháp luật đã có chế tài xử lý đối với hành vi bỏ lại phương tiện và rời đi sau khi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
Thời gian gần đây, lực lượng Cảnh sát giao thông đã tăng cường các biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
Tuy nhiên, không ít người vi phạm đã không chấp hành và còn có hành vi chống đối cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ.
Trong số đó, nhiều người vi phạm nồng độ cồn đã bỏ lại xe do giá trị của chiếc xe không bằng mức phạt phải nộp.
|
Bỏ lại xe và rời đi sau khi vi phạm giao thông: Xử lý thế nào? (Hình minh họa) |
Nhiều bạn đọc băn khoăn rằng, việc người vi phạm bỏ lại xe và rời đi ngay sau khi bị cảnh sát giao thông phát hiện hành vi vi phạm giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?
Liên quan đến vấn đề này, thông tin từ Bộ Công an cho biết, trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người vi phạm, tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Bộ Công an cũng cho biết, tại Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) cũng quy định, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
Về xử lý phương tiện hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng, tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 2 lần.
Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.
Theo quy định trên, lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.
Hết thời hạn 1 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.