![]() |
Áp dụng tiêu chuẩn khí thải ô tô được lưu hành tại Việt Nam. (Ảnh minh họa) |
Cụ thể, dự thảo Quyết định này đề xuất quy định lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải ô tô lưu hành ở Việt Nam. Không áp dụng đối với ô tô thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Quy chuẩn khí thải mới đối với ô tô lưu hành tại Việt Nam sẽ áp dụng 5 mức: từ mức 1 (thấp nhất) đến mức 5 (cao nhất).
Hà Nội và TP HCM sẽ đi đầu trong việc siết chặt tiêu chuẩn. Lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải xe ô tô lưu hành ở Việt Nam được dự kiến như sau:
Ô tô có năm sản xuất trước năm 1999 áp dụng Mức 1 từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Ô tô có năm sản xuất từ năm 1999 áp dụng Mức 2 từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén có năm sản xuất từ năm 2017 áp dụng Mức 3 từ ngày 01/01/2026.
Đối với ô tô có đăng ký biển số của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén có năm sản xuất từ năm 2017 áp dụng Mức 4 từ ngày 01/01/2026.
Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén có năm sản xuất từ năm 2022 áp dụng Mức 4 từ ngày 01/01/2026 và Mức 5 từ ngày 01/01/2028.
Đối với ô tô có đăng ký biển số của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén có năm sản xuất từ năm 2022 áp dụng Mức 5 từ ngày 01/01/2027.
Dự kiến nếu được ban hành, dự thảo Quyết định này sẽ bãi bỏ Điều 4 Quyết định số 16/2019/QĐ-TTg ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.
Hiện tại bộ tiêu chuẩn khí thải phổ biến và có ảnh hưởng sâu rộng nhất chính là EURO, do Liên minh Châu Âu khởi xướng từ năm 1992. Mỗi cấp độ EURO (từ EURO 1 đến EURO 6d hiện nay) là một lần siết chặt giới hạn phát thải của các khí độc hại như NOx (nitơ oxit), HC (hydrocarbon), CO (carbon monoxide) và PM (bụi mịn). Ví dụ, tiêu chuẩn EURO 6 giới hạn NOx chỉ còn 0,08g/km với xe diesel, một mức cực kỳ khắt khe so với các thế hệ trước.
Hệ thống tiêu chuẩn khí thải EURO cho các loại ô tô:
Tiêu chuẩn | Năm áp dụng | CO (xăng) (g/km) | HC (xăng) (g/km) | NOx (xăng) (g/km) | HC+NOx (diesel) (g/km) | NOx (diesel) (g/km) | PM (diesel) (g/km) | Riêng xe tải nặng (g/kWh) | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
EURO 1 | 1992 | 2.72 | 0.97 | 0.97 | - | Áp dụng sơ khởi | |||
EURO 2 | 1996 | 2.2 | 0.5 | 0.7 | - | Giảm nhẹ | |||
EURO 3 | 2000 | 2.3 | 0.2 | 0.15 | 0.56 | 0.5 | 0.05 | Euro III: 5.0 NOx | Tách NOx riêng |
EURO 4 | 2005 | 1 | 0.1 | 0.08 | 0.3 | 0.25 | 0.025 | Euro IV: 3.5 NOx | Bắt đầu kiểm soát PM |
EURO 5 | 2009 | 1 | 0.1 | 0.06 | 0.23 | 0.18 | 0.005 | Euro V: 2.0 NOx | Siết mạnh NOx, có PM |
EURO 6 | 2014 | 1 | 0.1 | 0.06 | 0.17 | 0.08 | 0.005 | Euro VI: 0.4 NOx | Thêm RDE thử nghiệm |
EURO 6d | 2021 | 1 | 0.1 | 0.06 | 0.17 | 0.08 | 0.005 | Euro VI-d: 0.4 NOx | RDE bắt buộc, nghiêm nhất |
Việt Nam hiện nay đang dựa trên bộ tiêu chuẩn này. Cụ thể, từ năm 2017, ô tô sản xuất mới phải đạt tối thiểu EURO 4, và từ năm 2022, xe chạy dầu diesel buộc đạt EURO 5. Cụ thể:
Năm sản xuất của ô tô | Hà Nội & TP HCM | Các tỉnh/thành khác |
---|
Trước 1999 | Mức 1 | Mức 1 |
1999 – 2016 | Mức 2 | Mức 2 |
2017 – 2021 | Mức 4 (từ 01/01/2026) | Mức 3 (từ 01/01/2026) |
Từ 2022 trở đi | Mức 5 (từ 01/01/2027) | Mức 5 (từ 01/01/2028) |
Như vậy, ô tô sản xuất từ năm 2022 áp dụng mức 4 kể từ năm 2026. Riêng các xe đăng ký tại Hà Nội và TP HCM phải đáp ứng mức 5 từ năm 2027. Còn các tỉnh, thành khác sẽ áp dụng mức 5 từ năm 2028.
Đối với ô tô sản xuất từ năm 2017, tại Hà Nội và TP HCM áp dụng mức 4 từ năm 2026; các tỉnh thành khác chỉ yêu cầu mức 3 từ cùng thời điểm.
Cụ thể, ô tô sản xuất từ năm 2022 dự kiến áp dụng mức 4 từ ngày 1/1/2026. Riêng ô tô đăng ký biển số Hà Nội và TP HCM áp dụng mức 5 từ ngày 1/1/2027, còn các tỉnh thành khác áp dụng mức 5 từ năm 2028.
Đối với ô tô sản xuất từ năm 2017 áp dụng mức 4 tại Hà Nội và TP HCM kể từ ngày 1/1/2026, các tỉnh khác được đề xuất chỉ yêu cầu mức 3 trong cùng thời điểm.
Những ô tô sản xuất từ trước năm 1999 áp dụng mức 1 và ô tô sản xuất từ năm 1999 áp dụng mức 2 kể từ ngày quyết định nói trên có hiệu lực.