Lạm dụng chiếm đoạt tài sản là gì, hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật đang là câu hỏi bạn đọc quan tâm.
Bạn đọc Trần Quang S. (An Giang) hỏi: Tôi có mượn ô tô của một người bạn để di chuyển, gồm có cả giấy tờ xe.
Trong quá trình mượn xe, tôi khó khăn nên đã đem xe đi bán cho một người khác và giờ tôi không có khả năng trả nợ. Vậy việc làm của tôi có phải là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không?
|
Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? (Hình minh họa) |
Pháp luật Plus trả lời:
Thế nào là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hình thức vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý, với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.
Trên thực tế hiện nay một người sau khi vay, mượn, thuê tài sản bằng các hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn, nhưng để chứng minh họ có bỏ trốn, nhằm chiếm đoạt tài sản hay không là vấn đề còn nhiều vướng mắc trong thực tiễn áp dụng.
Dấu hiệu chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này được quy định là người đã được chủ tài sản tín nhiệm giao cho tài sản. Cơ sở giao tài sản là hợp đồng.
Việc giao và nhận tài sản là hoàn toàn ngay thẳng. Chủ tài sản do tín nhiệm đã giao tài sản để người được giao: Sử dụng (theo hợp đồng vay, mượn, thuê); Bảo quản (theo hợp đồng trông giữ, bảo quản); Vận chuyển (theo hợp đồng vận chuyển); Gia công (theo họp đồng gia công chế biến); Sửa chữa (theo họp đồng sửa chữa) V.V..
Dấu hiệu hành vi khách quan: Hành vi khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định có thể là: Chiếm đoạt (không trả lại) tài sản đã được giao bằng thủ đoạn gian dối như giả tạo bị mất; đánh tráo tài sản; rút bớt tài sản v.v..; hoặc bỏ trốn; Không trả lại tài sản được giao khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng trả; Đã sử dụng tài sản được giao vào mục đích bất hợp pháp (như dùng vào việc buôn lậu, buôn bán hàng cấm hay đánh bạc...) và đã bị mất tài sản này nên không có khả năng trả lại. Lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi trên là lỗi cố ý.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau:
Tài sản (chiếm đoạt) trị giá từ 04 triệu đồng trở lên; Chủ thể đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt (có thể là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, hành vi trộm cắp tài sản hoặc hành vi chiếm đoạt khác);
Chủ thể đã bị kết án về tội được quy định tại các điều từ Điều 168 đến Điều 175 (có thể là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp tài sản hoặc tội chiếm đoạt khác) hoặc về tội được quy định tại Điều 290 (các hành vi chiếm đoạt có sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử) và chưa được xoá án tích; Tài sản (chiếm đoạt) là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ (như xe máy dùng để chở khách và tiền thu được từ việc chở khách là khoản thu chính của gia đình).
Xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Về mức lý hình sự, căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
(3) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
(4) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 20 năm tù.
Về mức phạt hành chính
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, đối với hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt hành chính 6.000.000 đồng.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn đang hỏi, hành vi của bạn đã cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mọi câu hỏi và tư vấn pháp luật cần được giải đáp, bạn đọc có thể gọi điện theo số: 0904309996; hoặc gửi Email: toasoan@phapluatplus.vn. |