Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
 |
| Đề xuất các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. (Ảnh minh họa) |
Bộ Tài chính cho biết, dự thảo Nghị định quy định các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khác theo khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 và chính sách giảm tiền thuê đất năm 2025 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất tại Nghị quyết số …/NQ-UBTVQH15 ngày …/…/2025. Cụ thể như sau:
Dự thảo quy định nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp: giao đất tái định cư; giao đất cho hộ gia đình, cá nhân tại các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ; hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá được di dời đến khu tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được phê duyệt.
Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với đất sử dụng để xây dựng trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các quỹ tài chính ngoài ngân sách hoạt động không vì lợi nhuận theo quy định pháp luật.
Miễn tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ hoạt động đối ngoại, ngoại giao được giao cho đơn vị quản lý để cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước.
Miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo cơ chế, chính sách của Chính phủ về khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực này.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với người sử dụng đất trả tiền thuê đất hằng năm cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối nhưng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản (bao gồm doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, Ban quản lý rừng, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập) được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm, có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các địa bàn thuộc diện được hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sản xuất, kinh doanh, có sử dụng lao động là người khuyết tật.
Miễn tiền thuê đất đối với đất sử dụng để xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật. Bao gồm: đất xây dựng phòng thí nghiệm, cơ sở ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ, cơ sở thực nghiệm, cơ sở sản xuất thử nghiệm; đất thuộc các viện, trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển công nghệ số; đất thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, phần mềm, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; đất xây dựng khu công nghệ số tập trung và Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia.
Đối với hợp tác xã, tổ hợp tác, liên hiệp hợp tác xã thuê đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, sẽ được giảm 50% tiền thuê đất.
Miễn tiền thuê đất đối với đất không phải đất quốc phòng của các đơn vị quân đội có chức năng cung cấp dịch vụ công theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Giảm 30% tiền sử dụng đất quốc phòng hằng năm đối với các trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.
Ngoài ra, dự thảo quy định giảm 30% tiền thuê đất phải nộp năm 2025 đối với người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai. Mức giảm được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025, không bao gồm số tiền còn nợ từ các năm trước hoặc tiền chậm nộp (nếu có).
Trường hợp người sử dụng đất đang được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất hoặc khấu trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định thì mức giảm 30% nói trên được áp dụng sau khi trừ các khoản đã được hưởng. Tuy nhiên, không áp dụng giảm trùng với số tiền thuê đất được giảm của năm 2024 theo Nghị định số 87/2025/NĐ-CP ngày 11/4/2025 của Chính phủ.