Bạn đọc Nguyễn An (Sơn La) hỏi: Tôi được biết, nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức nào đó, người dân phải có nghĩa vụ thông báo tới cơ quan chức năng. Vậy việc tố cáo nếu sai sự thật có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?
Tố cáo sai sự thật, xử lý thế nào? (Hình minh họa) |
Xin trả lời:
Pháp luật đã có quy định, người nào biết rõ về việc một người có hành vi phạm tội hoặc đang thực hiện hành vi phạm tội mà không tố giác thì sẽ bị phạt tiền hoặc phạt tù.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định, khi tố cáo hành vi của người khác, người tố cáo phải đảm bảo thông tin chính xác hoàn toàn. Nếu tố cáo sai sự thật, người tố cáo sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật của mình.
Điều 9 của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng năm 2022 đã quy định, mức xử phạt cho hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật được quy định như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật; Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 3:
+ Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền;
+ Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật;
Bên cạnh đó, pháp luật cũng có quy định về việc phạt bổ sung đối với hành vi tố cáo sai sự thật là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy này.
Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, và đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân, theo quy định tại khoản 2 của Điều 6 của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng năm 2022. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc của hành vi tố giác tội phạm sai sự thật và khuyến khích tính chất trách nhiệm trong thông tin và tố giác.
Ngoài ra, người có hành vi tố giác về tội phạm sai sự thật còn có thể bị phạt tù. Cụ thể, theo Điều 156 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội vu khống được quy định như sau:
Hành vi Bịa Đặt hoặc Loan Truyền Sai Sự Thật:
- Người thực hiện một trong các hành vi sau đây sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Các Trường Hợp Phạm Tội Nặng:
- Người phạm tội trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Trường Hợp Phạm Tội Nặng Hơn:
- Người phạm tội trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
Hình Phạt Bổ Sung:
- Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Vậy nên, hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền được xem xét là một hành vi nghiêm trọng và bị coi là tội vu khống, chịu sự trừng phạt theo các quy định nêu trên. Theo đó, người thực hiện hành vi này có thể đối mặt với mức phạt tù lên đến 07 năm, điều này là biểu hiện của sự nghiêm túc và hậu quả nặng nề của tội vu khống.
Ngoài mức phạt tù, người phạm tội còn đối diện với các hình phạt bổ sung khác, như phạt tiền trong khoảng từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, đối chiếu câu hỏi của bạn, việc tố cáo sai sự thật có thể hiểu là hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về một người khác là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị pháp luật xử lý hành chính hoặc hình sự, tùy theo mức độ vi phạm và mức ảnh hưởng của hành vi tố cáo sai sự thật đó gây ra.
Mọi câu hỏi và tư vấn pháp luật cần được giải đáp, bạn đọc có thể gọi điện theo số: 0904309996; hoặc gửi Email: toasoan@phapluatplus.vn. |
Tags: