Khi nào thì một người bị bắt giữ khẩn cấp, Cơ quan nào có thẩm quyền bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Bắt người là một biện pháp ngăn chặn và không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án nhân dân; quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân; trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Vậy khi nào thì một người bị bắt giữ khẩn cấp? Cơ quan nào có thẩm quyền bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
|
Hình minh họạ. |
Khi nào thì một người bị bắt giữ khẩn cấp?
Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19-10-2018 quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì cơ quan thẩm quyền được bắt giữ người khẩn cấp:
- Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng; hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Người cùng thực hiện tội phạm; hoặc bị hại; hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy; và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm; mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
- Có dấu vết của tội phạm ở người; hoặc tại chỗ ở; hoặc nơi làm việc; hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm; và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, nếu xét thấy cần thiết; những người quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 110 ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp; kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh; hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho:
+ Gia đình người bị giữ, bị bắt;
+ Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú;
+ Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt; Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho:
+ Gia đình người bị giữ, bị bắt;
+ Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú;
+ Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài; thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam; để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác; hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn; người ra lệnh giữ người, lệnh; hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
Cơ quan nào có thẩm quyền bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.