Dâng sao giải hạn là một thuật ngữ đã khá quen thuộc với nhiều người, nhưng không phải ai cũng hiểu đúng về nó và biết cách hóa giải vận hạn.
Sao hạn hay có cách gọi đúng hơn là Cửu diệu tinh quân là chín vị thần trông coi chín thiên thể (ngôi sao) chuyển động trên bầu trời theo quan điểm Phật giáo Ấn Độ mà nhiều người vẫn tưởng là của Trung Quốc.
Cửu Diệu tinh quân được Đức Phật nói trong các tú diệu nghi quỹ của Mật giáo, và được nhắc đến trong một số kinh điển Phật giáo như: “Phật thuyết Bắc đẩu thất tinh diên mạng”, “Phật thuyết Thất tinh chân ngôn thần chú”....Chín sao này khi được dùng để phối với năm có thể luận cơ bản được vận hạn cát hung của mỗi người trong năm đó (tùy vào sao nào chiếu mệnh).
Cửu Diệu tinh quân bao gồm:
Thái Dương tinh quân: vị thần trông coi Mặt Trời
Thái Âm tinh quân: vị thần trông coi Mặt Trăng
Thái Bạch tinh quân: vị thần trông coi Sao Kim, cũng là Thái Bạch Kim tinh
Mộc Đức tinh quân: vị thần trông coi Sao Mộc
Thủy Diệu tinh quân: vị thần trông coi Sao Thủy
Vân Hán tinh quân: vị thần trông coi Sao Hỏa
Thổ Tú tinh quân: vị thần trông coi Sao Thổ
La Hầu tinh quân: vị thần trông coi thực tinh La Hầu
Kế Đô tinh quân: vị thần trông coi thực tinh Kế Đô
Về cách tính sao hạn cho từng tuổi ta có bảng dưới đây (lưu ý là tuổi dùng để tính là tuổi âm lịch)
Về tổng quan
4 sao Tốt: Thái dương, Thái Âm, Mộc đức, Thủy diệu
4 sao Xấu: La hầu, Kế đô, Thái bạch, Vân hán
1 sao Trung bình: Thổ tú
Cụ thể như sau:
La Hầu (Kim, xấu) : khẩu thiệt tinh, kỵ tháng giêng, tháng bảy. Chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém.
Kế Đô (Thổ, xấu) : hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
Thái Dương (Hỏa, tốt) : Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
Thái Âm (Thủy, tốt) : Chủ âm tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
Mộc Đức (Mộc, tốt) : Cát tinh cho cả nam và nữ, tốt vào tháng mười và tháng chạp. Sao Mộc Đức chiếu mạng sẽ gặp nhiều may mắn trong công việc, có bạn mới, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân giúp đỡ, hôn nhân hòa hợp. Phụ nữ có hạn huyết quang. Nam giới đề phòng bệnh về mắt. Gia đạo có chút bất hòa nhưng nhân khẩu bình an không đáng ngại..
Vân Hán (Hỏa,xấu) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
Thổ Tú (Thổ, trung bình) : Ách Tinh, xấu tháng tư, tháng tám. chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Người bị sao thổ tú chiếu mạng hay có nỗi buồn man mác, hay hoài nghi nhưng không bị tai họa gì lớn.
Thái Bạch (Kim, xấu) : Triều dương tinh, xấu vào tháng một, tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm. Chủ về mọi sự không như ý, đại kỵ với nữ, nam thì đỡ hơn một chút, cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự.
Thủy Diệu (Thủy, tốt) : Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài vận và phúc lộc, nam giới gặp phúc lợi, may mắn, đi xa có lợi, thêm đinh; Còn nữ thì bất lợi hơn chút, không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Theo Nhà nghiên cứu phong thủy Vũ Bảo Thắng - Trung tâm tư vấn phong thủy Vạn Xuân, ta có thể hóa giải đơn giản như sau:
1. Ngày giải sao giải hạn (dâng sao giải hạn):
Sao Thái Dương: Ngày 27 âm lịch hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 âm lịch hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 âm lịch hàng tháng
Sao Văn Hán: Ngày 29 âm lịch hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 âm lịch hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 âm lịch hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 âm lịch hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 âm lịch hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 âm lịch hàng tháng
2. Cách giải sao giải hạn (dâng sao giải hạn):
- Cách phổ thông nhất là dâng sao giải hạn, để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn hàng tháng tại nhà ở ngoài trời trong 12 tháng hoặc hằng tháng tại Chùa với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng. Một trong những ngôi chùa nổi tiếng nhất về dâng sao giải hạn ở Hà Nội là chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, gần Cầu vượt Ngã tư sở).
- Cách thứ hai là dùng linh vật phong thủy để kích hoạt sao tốt và hóa giải sao xấu (trên nguyên tắc bổ, tiết ngũ hành):
Sao Thái Dương: dùng Hỏa đón, có thể sử dụng các linh vật mang hành Hỏa, ví dụ như các loại vòng đá phong thủy màu đỏ, tím, hồng.
Sao Thái Âm: dùng Thủy đón, có thể sử dụng các linh vật mang hành Thủy như các loại vòng đá phong thủy màu đen.
Sao Mộc Đức: dùng Mộc đón, có thể sử dụng các linh vật mang hành Mộc, ví dụ như các loại vòng đá phong thủy màu xanh lá.
Sao Văn Hán: dùng Thổ tiết, có thể sử dụng các linh vật mang hành Thổ, ví dụ các loại vòng đá phong thủy màu vàng.
Sao Thổ Tú: dùng Kim tiết, có thể sử dụng các linh vật mang hành Kim, ví dụ các loại vòng đá phong thủy màu trắng.
Sao Thái Bạch: dùng Thủy tiết, có thể sử dụng các linh vật mang hành Thủy, ví dụ các loại vòng đá phong thủy màu đen.
Sao Thuỷ Diệu: dùng Thủy đón, có thể sử dụng các linh vật mang hành Thủy, ví dụ các loại vòng đá phong thủy màu đen.
Sao La Hầu: dùng Thủy tiết, có thể sử dụng các linh vật mang hành Thủy, ví dụ các loại vòng đá phong thủy màu đen.
Sao Kế Đô: dùng Kim tiết, có thể sử dụng các linh vật mang hành Kim, ví dụ các loại vòng đá phong thủy màu trắng.
Lưu ý: Khi đeo vòng cũng cần tuân theo nguyên tắc về ngày giờ giải sao bên trên.