Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đối tượng được Nhà nước đóng BHYT theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT.
|
Thẻ Bảo hiểm y tế. |
Đối tượng áp dụng bao gồm: Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thân nhân của người có công với cách mạng (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Con liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của: Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên); người phục vụ người có công với cách mạng (người phục vụ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng sống ở gia đình; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình; người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình).
Cựu chiến binh (cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước. Người được hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung.
Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg. Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ- TTg và Quyết định số 40/2011/QĐ- TTg. Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg); trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc diện được cấp thẻ BHYT theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP; người thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg; người đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg; học sinh, sinh viên đang theo học tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự xác định, quản lý đối tượng: Đối với đối tượng tham gia BHYT đang sinh sống tại cộng đồng thì người làm công tác lao động, thương binh và xã hội cấp xã hoặc những người được phân công căn cứ vào khoản 3 Điều 3 thống kê danh sách đối tượng tham gia BHYT theo mẫu của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã duyệt, gửi cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT do Chủ tịch UBND cấp xã gửi, cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan BHXH cấp huyện rà soát, đối chiếu danh sách đối tượng tham gia BHYT.
Trường hợp đúng đối tượng thì trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận danh sách, BHXH cấp huyện thực hiện cấp thẻ BHYT cho đối tượng và chuyển cho UBND cấp xã để giao cho đối tượng. Trường hợp chưa đúng đối tượng hoặc thiếu thông tin thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện chuyển lại UBND cấp xã để hoàn thiện lại danh sách theo quy định.
Đối với các đối tượng là người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong Cơ sở nuôi dưỡng thì Cơ sở nuôi dưỡng, lập danh sách theo mẫu của BHXH Việt Nam gửi cơ quan BHXH cấp huyện để cấp thẻ BHYT.
Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên đang theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do ngành lao động, thương binh và xã hội quản lý thì do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập danh sách theo mẫu của BHXH Việt Nam gửi cơ quan BHXH cấp huyện để cấp thẻ BHYT.
Đối với các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, trong thời hạn ba ngày (03), Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì, phối hợp với cơ quan BHXH cấp huyện nơi đóng trụ sở rà soát danh sách đối tượng tham gia BHYT để cấp thẻ BHYT.
Thông tư cũng quy định trách nhiệm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; UBND xã, phường, thị trấn; trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp; BHXH Việt Nam trong thực hiện quy định này. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2016.